Các chính sách thuế mới có hiệu lực từ tháng 4/2025 được ban hành dựa trên một số văn bản pháp luật chính, trong đó có sự điều chỉnh, bổ sung từ các quy định hiện hành.
1. Quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
1.1. Căn cứ pháp lý
Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2019.
1.2. Nội dung chính sách
Từ ngày 01/4/2025, các đối tượng sau phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ, khai, nộp thuế thay cho người bán (hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh):
- Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử
- Nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán
- Các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác
1.3. Đối tượng áp dụng và nghĩa vụ thuế
- Đối với các nền tảng số, sàn thương mại điện tử: Có trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp thuế thay cho người bán.
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh: Trường hợp không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
1.4. Hiệu lực thi hành
Chính sách này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025.
2. Quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy
2.1. Căn cứ pháp lý
Nghị định 23/2025/NĐ-CP ngày 21/02/2025 của Chính phủ quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy, trừ chữ ký số chuyên dùng công vụ và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
2.2. Nội dung chính sách
Quy định về phân loại chứng thư chữ ký điện tử và các vấn đề liên quan đến chữ ký điện tử trong giao dịch điện tử, bao gồm cả giao dịch thuế.
2.3. Hiệu lực thi hành
Nghị định 23/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/4/2025.
3. Quy định về quản lý xuất khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
3.1. Căn cứ pháp lý
Nghị định 31/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
3.2. Hiệu lực thi hành
Nghị định 31/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 12/4/2025.
4. Quy định về quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước
4.1. Căn cứ pháp lý
Nghị định 44/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
4.2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong các doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020
4.3. Hiệu lực thi hành
- Nghị định 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2025
- Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/01/2025
5. Quy định về phân bổ vốn đầu tư công
5.1. Căn cứ pháp lý
Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 ngày 07/02/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030.
5.2. Nội dung chính sách
Quy định về thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030.
5.3. Hiệu lực và phạm vi áp dụng
- Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025
- Áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2026-2030
III. HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019, các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế bao gồm:
- Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
- Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
- Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
- Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
- Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
- Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép thông tin trong hệ thống thông tin nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế.
IV. NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG
1. Đánh giá tổng quan
Các chính sách thuế mới có hiệu lực từ tháng 4/2025 chủ yếu tập trung vào việc:
- Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
- Hiện đại hóa phương thức giao dịch thông qua quy định về chữ ký điện tử
- Điều chỉnh chính sách quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước
- Đảm bảo hiệu quả trong phân bổ vốn đầu tư công
2. Khuyến nghị thực tiễn
- Đối với doanh nghiệp thương mại điện tử:
- Chuẩn bị hệ thống kế toán, quản lý để thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế
- Xây dựng quy trình nội bộ về quản lý thuế đối với người bán trên nền tảng
- Tham vấn chuyên gia thuế để đảm bảo tuân thủ đúng quy định mới
- Đối với doanh nghiệp nhà nước:
- Rà soát lại các quy định nội bộ về lao động, tiền lương, thù lao
- Cập nhật hệ thống quản lý nhân sự, tiền lương để phù hợp với quy định mới
- Đối với cơ quan, tổ chức thực hiện dự án đầu tư công:
- Nghiên cứu kỹ Nghị quyết 70/2025/UBTVQH15 để nắm rõ các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phù hợp với thứ tự ưu tiên mới
Các chính sách thuế và quản lý tài chính công mới có hiệu lực từ tháng 4/2025 thể hiện xu hướng tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử, hiện đại hóa giao dịch thuế, và cải thiện hiệu quả quản lý tài chính công. Các tổ chức, cá nhân có liên quan cần chủ động cập nhật, nghiên cứu và tuân thủ các quy định mới này để đảm bảo hoạt động kinh doanh, tài chính tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Đặc biệt, chính sách về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử là một bước tiến quan trọng trong việc quản lý dòng tiền và thu thuế từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế số trong thời gian tới.