Những trường hợp được giữ người trong trường hợp khẩn cấp

255 lượt xem

Bộ Công an trả lời công dân về trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

471

Công dân: Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định, những trường hợp nào thì được giữ người khẩn cấp? Ai có quyền giữ người trong trường hợp khẩn cấp?

Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:

Tại Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp” như sau:

1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc Trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Theo Báo Chính Phủ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

có thể bạn quan tâm

Luật Đất đai 2024, có hiệu lực một phần từ 01/04/2024 với các điều khoản quan trọng như Điều 190 và 248, thay thế Luật Đất đai 2013, sẽ hết hiệu lực vào 01/01/2025

Bối cảnh pháp lý và cơ sở pháp lý Một số quy định, như Điều 60(9), sẽ có hiệu lực sau khi Nghị quyết 61/2022/QH15 (Nghị quyết 61/2022/QH15) hết hiệu ...

Nghị quyết 74/NQ-CP: Chính Phủ Yêu Cầu Hoàn Thiện Phương Án Sắp Xếp Cơ Quan Thuế, Bảo Hiểm Xã Hội Trước 10/4/2025

Nội dung này được đề cập tại Nghị quyết 74/NQ-CP ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính ...

Đề xuất danh mục và mã số 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị ...

Khoản phụ cấp, hỗ trợ nào tính đóng BHXH

Từ ngày 1/7/2025, quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc sẽ được áp dụng theo Luật BHXH số 41/2024/QH15. Một trong ...

Hướng dẫn thủ tục tách thửa đất từ ngày 1.7.2025 theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP

Từ ngày 1.7.2025, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất sẽ được áp dụng theo quy định mới tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ. Những thay đổi này ...